Những điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, Điều kiện hưởng là gì?
1. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức
bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt
hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị
mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)
Người lao
động (NLĐ) đang đóng Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng TCTN khi có đủ các
điều kiện sau đây:
-
Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc
hợp đồng làm việc (HĐLV);
-
Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên
trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn và
không xác định thời hạn;
-
Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên
trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
-
Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm Dịch
vụ việc làm (TTDVVL);
-
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính
theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng TCTN.
3. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN
Trong thời
hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN
-
Đơn đề nghị hưởng TCTN.
-
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của
một trong các giấy tờ sau đây: xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV; HĐLĐ
hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; Quyết định thôi việc;
Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
- Trường hợp
NLĐ tham gia BHTN theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác
nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực của HĐ đó.
-
Sổ Bảo hiểm xã hội.
5. Mức hưởng TCTN
Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa:
- Không
quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu
vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt
HĐLĐ hoặc HĐLV.
6. Thời gian hưởng TCTN
Thời gian
hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36
tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được
hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng.
7. Thời điểm hưởng TCTN
Thời điểm hưởng TCTN của NLĐ được tính từ ngày thứ 16
theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN.
8. Trả kết quả
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định.
- Trường hợp
sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định
về việc hưởng TCTN thì được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN.
9. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm
việc làm
Trong thời
gian hưởng TCTN, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với TTDVVL
nơi đang hưởng TCTN về việc tìm kiếm việc làm.
10. Chuyển nơi hưởng TCTN
NLĐ đã hưởng
ít nhất 01 tháng TCTN theo quy định.